Thứ sáu, 30/06/2023
Trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, là lực lượng nòng cốt, gần gũi nhất với người dân. Vậy nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là bao nhiêu năm theo quy định mới nhất?
Quy định về nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được nêu tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV. Cụ thể là 2,5 năm hoặc 05 năm tuỳ thuộc vào quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Riêng trường hợp thôn mới hoặc tổ dân phố mới được thành lập hoặc thôn, tổ dân phố đó thiếu chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thời hạn mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời là không quá 06 tháng kể từ khi có quyết định cử lâm thời.
Trong thời gian đó, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời sẽ điều hành các hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Như đã biết, Trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc… (gọi chung là thôn). Đây là đơn vi hành chính được tổ chức ở dưới xã.
Song song với đó là chức danh Tổ trưởng tổ dân phố. Đây là người thực hiện các hoạt động của tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu… (gọi chung là tổ dân phố). Tổ dân phố là đơn vị hành chính thực hiện dưới phường, thị trấn.
Do đó, Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố là hai chức danh có vị trí, vai trò như nhau, quản lý, điều hành các hoạt động của thôn hoặc tổ dân phố.
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới nhất (Ảnh minh hoạ)
Tiêu chuẩn bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hiện đang được quy định chi tiết tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn sau đây:
- Về độ tuổi: Từ đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ tốt.
- Về nơi cư trú: Phải là người có hộ khẩu thường trú tại thôn hoặc tổ dân phố được bầu làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Và người này phải cư trú thường xuyên để nắm bắt chủ trương, chính sách mới nhất cũng như thuận tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Về tinh thần trách nhiệm: Điều 11 Thông tư 04 yêu cầu, người được bầu làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải là người nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được nhân dân tính nhiệm.
- Về việc chấp hành quy định: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải là người gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật và các quy định của địa phương. Không chỉ vậy, người này còn phải có gia đình cũng phải đáp ứng điều kiện nêu trên.
- Điều kiện khác: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải là người có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của thôn, tổ dân phố đó và công việc do cấp trên giao xuống.
Phụ cấp Trưởng thôn tăng 2 lần trong năm 2023 (Ảnh minh hoạ)
Ngoài Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, vấn đề nhiều người quan tâm là chế độ phụ cấp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Theo đó, căn cứ Điều 13 Thông tư 04/2012/TT-BNV, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Do đó, những người này sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương.
Quỹ khoán này được áp dụng cho tất cả các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn gồm: Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận, Bí thư chi bộ.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 03/2019/TT-BNV và khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, mức khoán quỹ phụ cấp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố như sau:
STT |
Địa bàn áp dụng |
Mức khoán quỹ phụ cấp |
||
Sau 01/8/2023 |
Trước 01/8/2023 |
Mức tăng |
||
1 |
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên/tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên - Thôn, tổ dân phố thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. - Thôn, tổ dân phố thuộc khu vực biên giới, hải đảo - Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã |
6,0 lần mức lương cơ sở = 10,8 triệu đồng/tháng |
5,0 lần mức lương cơ sở = 7,45 triệu đồng/tháng |
3.35 triệu đồng/tháng |
2 |
Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên |
4,5 lần mức lương cơ sở = 8,1 triệu đồng/tháng |
3,0 lần mức lương cơ sở = 4,47 triệu đồng/tháng |
3,63 triệu đồng/tháng |
3 |
Kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố |
Hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm |
Không quy định |
Lưu ý: Từ 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng; từ 01/7/2023 trở đi, lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Trở lại
Dữ liệu đang được cập nhật
Trực tuyến: 25
Hôm nay: 210
Hôm qua: 28